11 Hàng Không Mẫu Hạm của Hải quân Mỹ
Đó là 1 hàng không mẫu hạm loại Enterprise là Enterprise CVN 65; 10 hàng không mẫu hạm loại Nimitz: Nimitz CVN68, Eisenhower CVN69, Carl Vinson CVN70, Roosevelt CVN71, Lincoln CVN72, Washington CVN73, Stennis CVN73, Truman CVN75, Ronald Reagan CVN76, Bush CVN77.
USS Enterprise CVN65 là tàu thứ 8 sử dụng tên Enterprise trong lịch sử thế giới, và là tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên trên thế giới. Enterprise khởi công ngày 4/2/1958, hạ thủy năm 1960, chính thức gia nhập hải quân Mỹ ngày 25/11/1961.
Năm 1964, Enterprise đã có cuộc hành trình vòng quanh thế giới chưa từng có, không cần tiếp tế trong cả cuộc hành trình, tổng thời gian 64 ngày, cuộc hành trình dài tới trên 30.000 hải lý, đã nói lên đầy đủ khả năng chạy liên tục cực lớn của động cơ hạt nhân. Từ năm 1979 đến tháng 3/1982 tàu Enterprise đã được tiếp tế nhiên liệu và tân trang. Cấu trúc của đài chỉ huy được tân trang và sắp xếp lại, trang bị thêm phi đạn Sea Sparrow. Đến đầu thế kỷ 21 nó vẫn là lực lượng chủ yếu của hải quân Mỹ.
USS Enterprise CVN65 là tàu thứ 8 sử dụng tên Enterprise trong lịch sử thế giới, và là hàng không mẫu hạm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên trên thế giới. |
Hàng không mẫu hạm Nimitz CVN68
Hàng không mẫu hạm Nimitz là hàng không mẫu hạm hạt nhân thứ hai của Mỹ, là tàu đầu tiên loại Nimitz lớn nhất thế giới. Tàu được đặt tên là CVN68. Tàu này do Công ty đóng tàu Newport News Shipbuilding (NNS) của Mỹ chế tạo. Tháng 6/1968 khởi công, tháng 5/1972 hạ thủy, tháng 5/1975 đưa vào sử dụng.
Đầu tiên nó được sát nhập vào hạm đội Đại Tây Dương, cảng chính là Norfolk ở bờ biển phía Đông. Từ tháng 6/1983 - 9/1984 được đưa vào đại tu tại nhà máy đóng tàu, tân trang một số trang bị. Năm 1987 nó được chuyển qua Hạm đội Thái Bình Dương, cảng chính là Bremerton. Còn chỗ chống của nó ở Hạm đội Đại Tây Dương được tàu Roosevelt thay thế từ tháng 9/1986. Sau khi đại tu năm 1998, nó được chuyển đến San Diego.
Hàng không mẫu hạm Nimitz là hàng không mẫu hạm hạt nhân thứ hai của Mỹ, là tàu đầu tiên loại Nimitz lớn nhất thế giới. |
- Thiết bị động cơ: động cơ hạt nhân với 2 lò phản ứng, 4 tuabin hơi nước, 4 động cơ diesel ứng phó với trường hợp khẩn cấp, công suất 4 chân vịt: 194 MW (260.000 mã lực), tốc độ: 30 hải lý/giờ, khả năng chạy liên tục: 800.000 - 1 triệu hải lý.
- Vũ khí trang bị chính: 3 hệ thống tên lửa phòng không Sea Sparrow, 4 hệ thống vũ khí cận chiến Phalanx (CVN-68 và CVN-69 là 3), 3 hệ thống phóng ngư lôi 324 mm, khoảng 80 máy bay cánh cố định, 6 trực thăng.
- Biên chế: 3.184 thủy thủ, 2.800 nhân viên hàng không.
Hàng không mẫu hạm Eisenhower CVN69
Hàng không mẫu hạm USS Dwight D. Eisenhower CVN-69 là Hàng không mẫu hạm hạt nhân loại Nimitz thứ hai của Mỹ. Con tàu này mang tên vị Tổng thống thứ 34 của Mỹ, người lãnh đạo nước Mỹ đi qua Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Dwight Eisenhower. Tàu Eisenhower được khởi công chế tạo vào năm 1970, hạ thủy năm 1975, bắt đầu gia nhập hải quân Mỹ năm 1977. Tổng chi phí chế tạo là 2 tỷ USD. Lượng choán nước tối đa là 91.500 tấn, dài 332,9 m, rộng 40,8 m, đường băng có sườn dốc dài 332,9 m, rộng 76,8 m. Kho chứa máy bay dài 208 m, rộng 33 m, cao 8 m.
Hàng không mẫu hạm USS Dwight D. Eisenhower CVN-69 là Hàng không mẫu hạm hạt nhân lớp Nimitz thứ hai của Mỹ. Con tàu này mang tên vị Tổng thống thứ 34 của Mỹ. |
Tốc độ cất cánh của máy bay trên tàu USS Eisenhower rất cao, trên phi đạo được trang bị́ 4 máy phóng hơi nước được sử dụng khi máy bay cất cánh. Tỷ lệ phóng là 1 máy bay/20 giây, 7 – 8 phút có thể cất cánh được 1 phi đội. Mỗi ngày có thể phóng trên 200 máy bay, thực hiện nhiệm vụ tấn công tầm xa. Tàu Eisenhower sử dụng động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, vì vậy có hiệu quả chiến đấu và sức răn đe lớn hơn so với tàu sân bay cỡ lớn chạy bằng động cơ thông thường.
Nhiên liệu hạt nhân trên tàu có thể sử dụng liên tục trong 13 năm, tốc độ lớn nhất là 33 hải lý/giờ, khả năng chạy liên tục là 800 – 1300 hải lý, không cần thêm nhiên liệu có thể chạy vòng quanh thế giới với tốc độ 30 hải lý/giờ. Nhiên liệu dành cho máy bay là 10.000 tấn, có thể bảo đảm cho máy bay trên tàu hoạt động trong 16 ngày. Trên tàu còn có trang thiết bị tiếp tế cho tàu chạy, có thể nhận tiếp tế khi đang chạy với vận tốc 20 hải lý/giờ, lượng tiếp tế là 200 tấn/giờ.
Hàng không mẫu hạm Carl Vinson CVN70
Hàng không mẫu hạm USS Carl Vinson của hải quân Mỹ được đặt theo tên của một nghị sĩ Quốc hội Mỹ vào năm 1980, có số hiệu CVN70, thuộc tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân, là tàu thứ ba của tàu sân bay lớp Nimitz của hải quân Mỹ, dài hơn 330 m, lượng choán nước tối đa hơn 90.000 tấn, tốc độ 30 hải lý/giờ, đưa vào biên chế ngày 13/3/1982. Từ tháng 3/1983 đến năm 1998, tàu sân bay USS Carl Vinson đã 8 lần đến Tây Thái Bình Dương tham gia các hoạt động quân sự. Tháng 7/1999, tàu sân bay USS Carl Vinson quay trở lại quân cảng đại tu 11 tháng. Hải quân Mỹ đã chi 220 triệu USD để cải tạo trang bị của con tàu này.
Hàng không mẫu hạm USS Carl Vinson của hải quân Mỹ được đặt theo tên của một nghị sĩ Quốc hội Mỹ vào năm 1980. |
- Thủy thủ đoàn: 3.105 thủy thủ, 2885 nhân viên hàng không, 72 lính Thủy Quân Lục Chiến.
- Lượng choán nước: chuẩn 81.600 tấn, tối đa 91.487 tấn.
- Thân tàu: dài 332,2 m, rộng 40,8 m. Đường băng: dài 335,6 m, rộng 77,1 m. Mớn nước: 11,3 m.
- Tốc độ tối đa: 30 hải lý/giờ. Chi phí (năm 1980): khoảng 3,9 tỷ USD.
Hàng không mẫu hạm Roosevelt CVN71
Hàng không mẫu hạm Theodore Roosevelt là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ tư của Mỹ, được khởi công chế tạo từ năm 1981, chính thức hạ thủy năm 1984. Theodore Roosevelt là vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ (nhiệm kỳ 1901-1909), bản thân ông là một người hâm mộ (fan) của Hải quân. Ông chủ trương Mỹ cần có một lực lượng hải quân lớn mạnh, do đó trong nhiệm kỳ của ông, Mỹ đã hoàn thành Hạm đội Trắng (Great White Fleet, tên này xuất phát từ các vỏ tàu chiến của hạm đội khi đó đều sơn màu trắng).
Tàu Roosevelt mặc dù được chế tạo trên nền tảng tàu sân bay lớp Nimitz, nhưng 6 chiếc lớp Nimitz sau đó (kể từ Roosevelt CVN71 trở đi) đã có thay đổi rất lớn về yêu cầu tính năng, vì vậy có người thường gọi 6 chiếc tàu mới này là “tàu sân bay hạt nhân lớp Roosevelt”, nhưng đây hoàn toàn không phải là cách phân lớp chính thức của Mỹ.
Hàng không mẫu hạm Theodore Roosevelt là tàu sân bay hạt nhân lớp Nimitz thứ tư của Mỹ. Theodore Roosevelt là vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ. |
Cũng giống như Theodore Roosevelt, vị Tổng thống thứ 26 của nước Mỹ, người ra sức mở rộng lãnh thổ, tàu sân bay Roosevelt rất giàu "tính tấn công". Ngày 12/1/1991, tàu Roosevelt bôn ba đường xa, đến Biển Đỏ (Hồng Hải). Trong chiến tranh vùng Vịnh, máy bay trên tàu này tới tấp cất/hạ cánh, mang theo các loại tên lửa và bom dẫn đường laser tiến hành bắn phá điên cuồng Iraq. Hạ tuần tháng 3/1999, tàu Roosevelt dẫn đầu đội quân trên 50 tàu chiến đã ồn ào tới vịnh hẹp Adriatic.
Hàng không mẫu hạm Lincoln CVN72
Hàng không mẫu hạm Lincoln được đặt theo tên của vị Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ, người lãnh đạo nước Mỹ trải qua cuộc nội chiến nam bắc, đó là Abraham Lincoln. Đây là tàu lớp Nimitz thứ 5, và là tàu thứ hai sử dụng tên gọi này của hải quân Mỹ. Chiếc tàu Lincoln đầu tiên là tàu ngầm hạt nhân lớp Washington mang tên USS Abraham Lincoln SSBN-602 hạ thủy năm 1960. Tháng 28/5/1991, tàu Lincoln chạy hướng Ấn Độ Dương, tham gia chiến tranh vùng Vịnh và đã hiện diện ở biển Ả Rập khoảng 3 tháng.
Tàu Lincoln được đặt theo tên của vị Tổng thống thứ 16 của nước Mỹ. |
Ngày 15/6/1993, tàu Lincoln rời khỏi cảng Alameda, đến thăm Hồng Kông, và sau đó đến Biển Ả Rập, thực hiện nhiệm vụ cấm bay đối với khu vực phía nam Iraq.
Hàng không mẫu hạm Washington CVN73
Hàng không mẫu hạm hạt nhân USS George Washington CVN-73 thường được gọi tắt là tàu Washington, là tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân lớp Nimitz thứ 6 của Mỹ. Hạ thủy năm 1990, tàu sân bay Washington là tàu chiến thứ 2 mang tên người sáng lập nước Mỹ George Washington, đồng thời cũng là một trong những loại vũ khí có uy lực lớn nhất toàn cầu hiện nay. Tàu Washington được gia nhập vào Hạm đội 7 năm 2008, để thay thế cho tàu USS Kitty Hawk ngừng hoạt động. Tàu Washington là Hàng không mẫu hạm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên đóng tại Nhật Bản, với cảng chính là Yokosuka ở tỉnh Kanagawa.
Hàng không mẫu hạm hạt nhân USS George Washington CVN-73 mang tên người sáng lập nước Mỹ George Washington. |
- Lượng choán nước: chuẩn 73.973 tấn, tối đa 102.000 tấn.
- Thân tàu: dài 332,8 m, rộng 40,8 m. Đường băng: dài 335,6 m, rộng 77,4 m. Mớn nước: 11,9 m.
- Vũ khí trang bị: 3 thiết bị phóng tên lửa hạm đối không Sea Sparrow, 4 hệ thống vũ khí cận chiến Phalanx, radar tìm kiếm đối không SPS-49.
- Máy bay: 10 – 14 chiếc máy bay chiến đấu F-14 Tomcat, 36 chiếc máy bay chiến đấu/tấn công F/A-18 Hornet, máy bay tác chiến điện tử EA-6B Prowler, máy bay cảnh báo sớm E-2C Hawkeye, máy bay chống tàu ngầm S -3B Viking, máy bay trinh sát điện tử ES-3A, máy bay trực thăng chống tàu ngầm SH-60F/HH-60H, 4 hệ thống phóng máy bay.
- Xăng dầu mang theo: 9.000 tấn.
- Thiết bị động cơ: 2 lò phản ứng hạt nhân A4W, 4 tuabin hơi nước.
- Công suất động cơ: 209.000 KW. Tốc độ tối đa: 35 hải lý/giờ.
Hàng không mẫu hạm Stennis CVN74
Hàng không mẫu hạm USS John C. Stennis CVN-74 là Hàng không mẫu hạm hạt nhân loại Nimitz thứ 7 của Mỹ, hạ thủy năm 1993, chính thức đưa vào hoạt động ngày 9/12/1995, cảng chính là Bremerton ở Washington, hạm đội tàu sân bay Stennis là một trong những đơn vị vũ lực chủ lực của hải quân Mỹ ở nước ngoài.
Hàng không mẫu USS John C. Stennis CVN-74 |
Khi làm nhiệm vụ thường trực, Hàng không mẫu hạm Stennis thường đóng vai trò trung tâm của hạm đội tàu sân bay, hoặc thậm chí được sử dụng như là tàu chỉ huy, trong chiến đấu thường còn có 4 – 6 các loại tàu chiến khác hỗ trợ. Hai lò phản ứng hạt nhân giúp Stennis có khả năng chạy liên tục hầu như không hạn chế, tốc độ cao nhất đạt 35 hải lý/giờ. 4 máy phóng hơi nước và 4 cáp chắn trên tàu có thể đảm bảo cho máy bay cất/hạ cánh liên tục, còn phi đạo xiên và diện tích đủ lớn có thể đồng thời tiến hành nhiệm vụ cất/hạ cánh của máy bay chiến đấu, nâng cao lớn hiệu suất tác chiến. Tuy bản thân sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân là động lực, nhưng tàu Stennis vẫn mang theo khoảng 3 triệu gallon dầu nhiên liệu, mục đích là cung cấp cho máy bay và tàu hộ tống sử dụng.
http://www.dump.com/2011/04/16/one-us-aircraft-carrier-has-a-more-powerful-air-force-than-70-of-all-countries-video/
Hàng không mẫu hạm CVN75
Hàng không mẫu hạm USS Harry S. Truman CVN-75 là Hàng không mẫu hạm hạt nhân loại Nimitz thứ 8 của Mỹ, khởi công năm 1993, hạ thủy năm 1996, là một trong những tàu chiến mới nhất thế giới. Tàu Truman đặt theo tên vị Tổng thống thứ 33 của nước Mỹ Harry Truman. Tàu này được bàn giao cho Hạm đội Đại Tây Dương của Mỹ vào tháng 7/1998.
Hàng không mẫu hạm USS Harry S. Truman CVN-75 đặt theo tên vị Tổng thống thứ 33 của nước Mỹ Harry Truman. |
- Lượng choán nước: chuẩn 73.973 tấn, tối đa 105.500 tấn.
- Thân tàu: dài 332,8 m, rộng 40,8 m. Đường băng: dài 335,6 m, rộng 77,4 m. Mớn nước: 11,9 m.
- Vũ khí trang bị: 3 dàn hỏa tiễn đối không Sea Sparrow, 4 hệ thống vũ khí tầm ngắn Phalanx, radar tìm kiếm đối không SPS-49.
- Máy bay: Máy bay chiến đấu/tấn công F/A-18 Hornet, máy bay tác chiến điện tử EA-6B Prowler, máy bay cảnh báo sớm E-2C Hawkeye, máy bay chống tàu ngầm S-3 Pirate, 4 máy phóng máy bay.
- Nhiên liệu cung cấp cho máy bay: 9000 tấn.
- Động cơ: 2 lò phản ứng hạt nhân A4W, 4 tuabin hơi nước.
- Công suất động cơ: 209.000 KW. Tốc độ tối đa: 35 hải lý/giờ.
Hàng không mẫu hạm Ronald Reagan CVN76
Hàng không mẫu hạm USS Ronald Reagan CVN-76 là Hàng không mẫu hạm hạt nhân loại Nimitz thứ 9 của Mỹ, cũng là Hàng không mẫu hạm đầu tiên của Mỹ sau khi bước vào thế kỷ 21. Con tàu này được hoàn thành hạ thủy năm 2001, được đặt theo tên vị Tổng thống Mỹ thứ 40 Ronald Reagan, cảng chính của tàu Reagan là San Diego, California, hiện nay phục vụ cho Hạm đội Thái Bình Dương của quân Mỹ.
Hàng không mẫu hạm USS Ronald Reagan CVN-76 được đặt theo tên vị Tổng thống Mỹ thứ 40 Ronald Reagan. |
- Tàu cùng cấp: cvn68, cvn69, cvn70, cvn71, cvn72, cvn73, cvn74, cvn75, cvn76.
- Hệ thống vũ khí: 3 dàn phóng hỏa tiễn Mk29 Sea Sparrow, 4 pháo MK15, 1 phi đoàn F-14 Panda, 3 phi đoàn F/A-18 Hornet, 4 chiếc EA-6B Prowler, 4 chiếc E-2C Hawkeye, 6 chiếc S-3 Viking, 2 chiếc E3B Shadow, 8 chiếc SH-60F Seahawk, hệ thống điện tử SH-3F Neptune SPS49 (V) 5, SPS48E (V) 3D đối không, SPS 67V đối biển, SPS64 (V) 9 dẫn đường, SQS 23 sonar.
- Chiều dài: 332,8 m.Chiều rộng: 40,8 m.Mớn nước: 11,9 m.
- Lượng choán nước: chuẩn 73.973 tấn; tối đa: 105.500 tấn.Tốc độ tối đa: 32 hải lý/giờ.
- Công suất máy chính: 205.800 KW. Biên chế: 6.093 người. Số lượng máy bay: 80 chiếc.
Hàng không mẫu hạm Bush CVN76
Hàng không mẫu hạm hạt nhân George H.W.Bush gọi tắt là Hàng không mẫu hạm Bush. CVN-77 là sự tiếp nối cải tiến của CVN-76, phi đạo không thay đổi lớn như ý tưởng ban đầu, mục đích cho sự cải tiến CVN-78. Đây là con tàu loại Nimitz cuối cùng của Mỹ. Theo tiết lộ của nguồn tin cấp cao hải quân Mỹ, CVN-77 là tàu thử nghiệm CVX của thế hệ Hàng không mẫu hạm mới, một số công nghệ sẽ dùng thử trên CVN-77, sau khi hoàn thiện sẽ dùng để chế tạo tàu CVX.
Hàng không mẫu hạm George H.W.Bush |
Đức Trọng (Tổng hợp)
No comments:
Post a Comment